Ý nghĩa của Thiên Can

Mười thiên can: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý mỗi Thiên Can đều mang một ý nghĩa riêng biệt. Bài viết dưới đây của Mạc Cửu Ngọc sẽ trình bày chi tiết ý nghĩa của từng Thiên Can.

1. Giáp thuộc Dương Mộc: Tượng trưng cho tính cương trực, kỷ luật cao.

Giáp: Cây cỏ bắt đầu thoát vỏ để đâm chồi

Giáp là can thường chỉ những cây to lớn trong rừng sâu, tính chất cường tráng. Giáp Mộc có lòng trắc ẩn, có chỉ tiến thủ, những sự việc tốt đẹp mà tính cách lại phong nhã, tiến thoái có tình có nghĩa, làm việc có trách nhiệm, nhưng khả năng thích nghi kém, lại vì những sự việc buồn phiền mà hao tâm khố tứ khi đi hành sự.

2. Ất thuộc Âm Mộc: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận và cố chấp.

Ất: Tuy đã thoát khỏi lòng đất nhưng chưa có lá

Chỉ những loại cây hoa có, cây nhỏ, tính chất mềm yếu. Ất Mộc giàu lòng vị tha, đồng cảm với người, tính tình hiền hòa, bề ngoài khiêm tốn nhưng trong lòng ham muốn mạnh, tuy có tài năng nhưng thường buồn phiền.

3. Bính thuộc Dương Hỏa: Tượng trưng cho tính cách nhiệt tình, hào phóng nhưng nông nổi, hiếu thắng

Bính: Vạn vật vụt lớn lên nhanh

Chỉ Thái dương, có ý nghĩa sáng chiếu. Bính Hỏa là anh em của lửa, có hàm ý khí sớm dồi dào, nhiệt tình vui vẻ, còn có hàm ý thích hợp với mọi hoạt động xã giao. Nhưng cũng bị hiểu lầm là chỉ thích to lớn, hoành tráng.

4. Đinh thuộc Âm Hỏa: Tượng trưng cho tính cách trầm tĩnh bề ngoài, sôi nổi bên trong.

Đinh: Vạn vật đâm chồi nảy lộc

Chỉ đèn lửa, lò lửa… Thế lửa không ổn định, được thế thì mạnh, mất thế thì yếu. Đinh Hỏa là chị em của lửa, có sự ngoại tĩnh nội tiến, tính cách tư tưởng cẩn trọng, bí mật. Nhưng lại đa nghi và mưu tính nhiều nên sẽ tạo thành khuyết điểm.

Thiên Can Đinh là âm Hỏa ý chỉ lửa đèn, lửa lò

5. Mậu thuộc Dương Thổ: Tượng trưng cho tính cách giỏi xã giao, trọng vẻ bề ngoài nhưng thiếu chính kiến.

Mậu: Vạn vật tốt tươi

Có nghĩa là đất đai rộng lớn, dài rộng thịnh vượng, lại chỉ đất ở những bãi đê bồi, có khả năng phòng chống sự tràn lan của sông suối. Mậu Thổ là người chân thành, trung hậu, tình cảm chân thực thầm kín, thẳng thắn, thật thà.

6. Kỷ thuộc Âm Thổ: Tượng trưng cho tính cách cẩn thận, tỉ mỉ nhưng không rộng lượng.

Kỷ: Vạn vật đã trưởng thành

Can Kỷ đại diện cho đất vườn ruộng, không được dài rộng như Mậu Thổ nhưng lại dễ trồng thực vật trên đó. Kỷ Thổ hướng nội, đa tài đa nghệ, hành sự tuân thủ quy tắc. Nhưng độ lượng có hạn, dễ sinh nghi tâm.

7. Canh thuộc Dương Kim: Tượng trưng có tính cách tài hoa, thích hợp làm kinh tế hoặc văn học.

Canh: Quả đã bắt đầu được hình thành

Đây là biểu tượng của sắt, dao kiếm, khoáng sản…. có tính chất cứng chắc. Người Canh Kim tinh thần mộc mạc, hào phóng, tính tình cởi mở, nhiệt tình và trọng nghĩa khí, có tính hiếu thắng, có tính phá hoại, nhân duyên tốt, dễ hoà nhập.

8 .Tân thuộc dương Kim: Tượng trưng cho tính cách kiên trì nhưng cũng đầy ngoan cố.

Tân: Quả của muôn vật đều đã viên mãn

Hiện thân của Chu bảo, đá quý, diệu kim. Tân Kim tính tương đối âm trầm, ấm áp tụ khi, trọng tình cảm, hư vinh mà lại thích giữ thể diện, có lòng tự tôn quyết liệt. Nhưng thiếu ý chí kiên cường.

9. Nhâm thuộc Dương Thủy: Tượng trưng cho tính cách khoan dung nhưng cũng ỷ lại, chậm chạp.

Nhâm: Hạt giống đã chính, sinh mệnh bắt đầu được nuôi dưỡng

Chỉ nước của biển lớn. Nhâm Thủy là anh của nước, có ý sát khuẩn và hòa tan, có ý hùng vĩ lớn mạnh, có thể kiềm chế và bao dung, tràn đầy dũng khí. Nhưng cũng có tính ỷ lại rất cao, làm việc không có sự tập trung cao độ.

10. Quý thuộc Âm Thủy: Tượng trưng cho tính chính trực, dù gặp khó khăn cũng không lùi bước.

Quý: Trải qua thời kỳ nhất định, vạn vật nãy nhở, sinh mệnh hình thành

Quý Thủy là em của nước Chỉ nước trong mưa sương, cũng có ý nghĩa là khép kín và sinh sôi nảy nở bên trong. Quý Thủy là chị em của nước. Thể hiện là con người bình tĩnh, dịu dàng, hướng nội, làm việc cẩn thận. Vậy nên mỗi sự thích đều có tài ý, chú trọng nguyên tắc, không theo thực tế. Chính vì vậy mà nội tâm thường bất ổn, có lúc có tính phá hoại, hơn nữa còn có sự điểu chỉnh tình cảm.

Gọi điện thoại
0975.766.762